Đông Y và bệnh rò hậu môn

Việc nghiên cứu điều trị rò hậu môn đã được Y học cổ truyền quan tâm từ rất sớm, cho đến nay nhiều bài thuốc, nhiều thủ thuật chữa trị vẫn còn nguyên giá trị của nó trên nguyên lý điều trị toàn diện (tiêu bản đồng trị).

Theo Đông Y rò hậu môn được gọi là Giang lậu hay bệnh mạch lươn. Bệnh thường phát sinh sau khi bị áp – xe.

Sau khi các nhọt ở hậu môn bị vỡ, dư độc chưa hết, ngăn kết không tan, khí huyết ứ trệ không thông, hoặc do tỳ phế đều hư, thấp nhiệt uất kết ở đại trường. Hoặc do phong, thấp, táo nhiệt tứ tà tương hợp kết tụ thành độc, phát thành sang lậu. Dựa vào nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh mà chia thanh 2 thể: thực chứng và hư chứng.

1. Triệu chứng rò hậu môn

* Chảy mủ

– Thực chứng: mủ vàng, đặc, nhiều, nặng mùi, phần lớn do thấp nhiệt, uất trệ, nhiệt thịnh nung nấu gây thối rữa cơ nhục thành mủ.

– Hư chứng: mủ ít, chất loãng hoặc mủ vón trắng chủ yếu do khí huyết hư, thấp nhiệt hạ trú.

* Đau sưng

– Thực chứng: đau dữ dội, cục bộ sưng nóng đỏ, chảy mủ đặc, vàng tăng lên kèm theo có sốt cao (dương chứng).

– Hư chứng: đau nhẹ kéo dài, có khi không đau, ấn đau tăng, cục bộ sưng không rõ rệt, chảy mủ ít, loãng kèm theo người gầy ít, ăn kém.
* Ngứa

Do dịch mủ thường xuyên đùn ra kích thích gây ẩm ướt, ngúa khó chịu có khi gây lở loét, chàm hóa dầy cộp, đổi màu, lỗ ngoài sơ dầy. Thăm hậu môn bằng tay để xác định lỗ trong và đừơng rò, thường có trạng thái “Thừng – cứng” từ trong ra, ấn có mủ ở lỗ ngoài, thường không đau.

Đông Y và bệnh rò hậu môn

2. Điều trị rò hậu môn

2.1 Loại thấp nhiệt

* Chứng trạng: Thường gặp ở bệnh mới mắc hoặc thời kỳ tái phát: sưng, nóng, đỏ, đau kịch liệt, chảy mủ vàng, đặc hôi. Toàn thân sốt cao, khát, người nặng nề, táo bón, tiểu tiện vàng đỏ.

* Pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp

– Bài thuốc: Tỳ giải thãm thấp thang gia giảm.

Tỳ giải 12g Hoàng bá  10g, Xích linh 12g, Trạch tả 10g, Ý dĩ 20g, Xích thược 10g. Xa tiền thảo 30g, Đan bì 10g.

– Ý nghĩa bài thuốc:

Tỳ giải, Hoàng bá cùng dùng thanh nhiệt lợi thấp. Xích linh, Trạch tả, Ý dĩ, Xa tiền thảo lợi thủy thẩm thấp. Xích thược, Đan bì giúp thanh nhiệt lương huyết.

2.2 Thể khí huyết hư

– Chứng trạng

Bệnh diễn biến mạn tính, tại chỗ sưng không rõ ràng, đau ít, mủ ra ít, loãng, không hôi. Toàn thân gầy sút, ăn kém, dạ xạm, lưỡi nhạt, rêu ít, mạch trầm nhược.

– Pháp điều trị: Ích khí dưỡng huyết –trừ thấp.

– Bài thuốc: Bát trân thang

Đẳng sâm 20g, Bạch truật 10g, Phục linh 10g, Chích cam thảo 10g, Đương quy 12g, Thục địa 12g, Xích thược 10g, Xuyên khung 10g, Hoàng bá 10g, Hổ trương 30g.

– Ý nghĩa bài thuốc:

Trong bài thuốc: Đẳng sâm, Bạch truật, Phục linh, Chích cam thảo bổ tỳ ích khí. Đương quy, Bạch thược, Thục địa tư dưỡng can thận. Xuyên khung vào huyết phận để lý khí ở trong huyết. Hoàng bá, Hổ trượng thanh lợi thấp nhiệt.

Lưu ý khi dùng thuốc: Bài thuốc này chỉ áp dụng cho các trường hợp bệnh nhẹ, mới phát hiện, sử dụng hỗ trợ sau phẫu thuật để giúp bệnh khỏi dứt điểm không tái phát, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

Bên cạnh đó, trong thời gian điều trị cần có chế độ ăn uống lành mạnh. Kiêng những đồ ăn cay nóng, hải sản, đồ nếp dễ gây cương mủ,….uống nhiều nước và ăn nhiều chất xơ,…

Leave a Reply